Tổng hợp các quy định nhà nước về quản lý chất lượng bệnh viện
Quản lý chất lượng bệnh viện là một vấn đề quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và hiệu quả hoạt động của bệnh viện. Để thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng bệnh viện, cần nắm vững các quy định và yêu cầu của pháp luật.
1. Quản lý chất lượng bệnh viện là gì?
Theo nghĩa truyền thống, chất lượng liên quan đến việc kiểm tra xem một sản phẩm hoặc dịch vụ có đáp ứng được các đặc điểm mong đợi và làm hài lòng người tiêu dùng hay không – nói cách khác, sản phẩm hoặc dịch vụ đó thực hiện tốt những mục đích của nó như thế nào.
Đối với lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, Viện Y học (IOM) đã định nghĩa chất lượng là “mức độ mà các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cá nhân và cộng đồng làm tăng khả năng đạt được kết quả mong muốn và phù hợp với kiến thức chuyên môn hiện tại”.
Quản lý chất lượng bệnh viện là thiết lập, thực hiện và duy trì các hệ thống, chính sách và quy trình nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ tác hại, đồng thời tối ưu hóa việc chăm sóc và kết quả điều trị cho bệnh nhân.
Trong những năm gần đây, Viện Y học (IOM) đã xác định sáu yếu tố tác động tới việc quản lý chất lượng bệnh viện gồm:
- An toàn: Bảo vệ bệnh nhân khỏi bị tổn hại từ việc chăm sóc mà họ đang nhận được.
- Hiệu quả: Sử dụng các phương pháp điều trị được chứng minh là có hiệu quả và sử dụng tài nguyên một cách hợp lý.
- Lấy bệnh nhân làm trung tâm: Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của bệnh nhân khi đưa ra các quyết định chăm sóc.
- Kịp thời: Cung cấp dịch vụ chăm sóc khi bệnh nhân cần mà không có sự chậm trễ.
- Hiệu quả: Tránh lãng phí tài nguyên, chẳng hạn như thời gian và vật tư.
- Công bằng: Cung cấp dịch vụ chăm sóc cho tất cả bệnh nhân bất kể các đặc điểm như tình trạng kinh tế – xã hội, ngoại hình và giá trị.
5 Tiêu chí quản lý chất lượng bệnh viện (tiêu chí 5D) gồm:
- Death – Tử vong: Số người tử vong do bệnh tật hoặc biến chứng của điều trị.
- Disability – Khuyết tật: Số người bị khuyết tật do bệnh tật hoặc biến chứng của điều trị.
- Disease – Bệnh tật: Số người được chữa khỏi bệnh tật hoặc số người có bệnh tật được cải thiện sau điều trị.
- Discomfort – Khó chịu: Mức độ khó chịu mà bệnh nhân trải qua trong quá trình điều trị.
- Dissatisfaction – Không hài lòng: Mức độ hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng chăm sóc mà họ nhận được.
Bằng cách thu thập dữ liệu và đánh giá dựa trên tiêu chí quản lý chất lượng bệnh viện 5D, các bệnh viện có thể xác định những lĩnh vực cần cải thiện để cung cấp dịch vụ chăm sóc chất lượng cao hơn cho bệnh nhân.
2. Các văn bản nhà nước về tiêu chí quản lý chất lượng bệnh viện
3 Văn bản nhà nước về tiêu chí quản lý chất lượng bệnh viện bao gồm:
- Thông tư 19 – Quản lý chất lượng khám chữa bệnh.
- Quyết định 6858 – Bộ tiêu chí quản lý chất lượng bệnh viện.
- Quyết định 7051/QĐ-BYT – Một số chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện.
a. Tóm tắt nội dung Thông tư 19 – Quản lý chất lượng khám chữa bệnh
Thông tư 19/2013/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh (KCB). Thông tư này được ban hành nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng KCB, bảo đảm an toàn cho người bệnh, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân.
1. Nguyên tắc quản lý chất lượng KCB
- Lấy người bệnh làm trung tâm trong hoạt động quản lý chất lượng KCB.
- Đảm bảo và cải tiến chất lượng khám chữa bệnh thường xuyên, liên tục và ổn định.
- Các quyết định liên quan tới quản lý chất lượng KCB dựa trên cơ sở pháp luật, khoa học và đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
- Phân công trách nhiệm rõ ràng: giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm về chất lượng bệnh viện. Cán bộ công nhân viên y tế tham gia vào hoạt động quản lý chất lượng bệnh viện.
2. Nội dung triển khai quản lý chất lượng bệnh viện
- Bệnh viện xây dựng kế hoạch, chương trình bảo đảm và cải tiến chất lượng dựa trên mục tiêu chất lượng phù hợp với nguồn lực của bệnh viện. Kế hoạch chất lượng được lồng vào kế hoạch hoạt động hàng năm và 5 năm.
- Bệnh viện phải duy trì đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các điều kiện khác do Bộ Y tế quy định, kể cả khi đã được cấp giấy phép hoạt động.
- Bệnh viện xây dựng chỉ số chất lượng, cơ sở dữ liệu và đo lường chất lượng dựa trên hướng dẫn của Bộ Y tế, tham khảo các bộ chỉ số chất lượng trong nước và nước ngoài. Dữ liệu được thu thập, quản lý, lưu trữ, khai thác và sử dụng để đánh giá chất lượng bệnh viện.
- Bệnh viện triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn do Bộ Y tế và bệnh viện ban hành. Bệnh viện tiến hành kiểm định chất lượng để đánh giá việc thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn và phân tích chất lượng chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh.
- Bệnh viện triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế, bao gồm: Xây dựng chương trình, quy định cụ thể về an toàn. Bảo đảm môi trường làm việc của nhân viên y tế được an toàn. Thu thập, báo cáo, đánh giá sai sót, sự cố và xử lý, khắc phục.
- Bệnh viện lựa chọn và áp dụng bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp với quy trình của cơ quan ban hành hoặc tổ chức chứng nhận chất lượng. Sau khi được cấp giấy chứng nhận chất lượng, bệnh viện tiếp tục duy trì và cải tiến chất lượng.
- Bệnh viện triển khai đánh giá chất lượng nội bộ, đánh giá sự hài lòng của người bệnh và nhân viên y tế, xây dựng báo cáo chất lượng và tự công bố báo cáo chất lượng.
3. Hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện
- Hệ thống quản lý chất lượng trong bệnh viện gồm: hội đồng quản lý chất lượng, phòng/tổ quản lý chất lượng, trưởng phòng/tổ trường quản lý chất lượng, nhân viên chuyên trách và mạng lưới quản lý chất lượng.
- Hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện do giám đốc bệnh viện thành lập, có nhiệm vụ: Phát hiện các vấn đề chất lượng và đề xuất các giải pháp cải tiến. Triển khai tiêu chuẩn quản lý chất lượng và bộ tiêu chí đánh giá. Tham gia đánh giá nội bộ chất lượng bệnh viện. Hỗ trợ kỹ thuật cho các khoa, phòng triển khai các đề án bảo đảm, cải tiến chất lượng.
- Phòng/tổ quản lý chất lượng bệnh viện là đơn vị đầu mối triển khai và tham mưu cho giám đốc, hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện về công tác quản lý chất lượng bệnh viện.
- Trưởng phòng/tổ trưởng quản lý chất lượng là người chịu trách nhiệm chính về các hoạt động quản lý chất lượng bệnh viện.
- Nhân viên phòng/tổ quản lý chất lượng bệnh viện là người thực hiện các nhiệm vụ quản lý chất lượng bệnh viện theo sự phân công của trưởng phòng/tổ trưởng quản lý chất lượng bệnh viện.
- Các thành viên mạng lưới quản lý chất lượng là những cá nhân được các khoa, phòng, đơn vị cử tham gia mạng lưới quản lý chất lượng bệnh viện.
4. Trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng bệnh viện
- Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức, triển khai và kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý chất lượng bệnh viện.
- Các trưởng phòng chức năng của bệnh viện có trách nhiệm triển khai các hoạt động quản lý chất lượng trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Các trưởng khoa có trách nhiệm triển khai các hoạt động quản lý chất lượng tại khoa, phòng, đơn vị mình phụ trách. Cụ thể, các trưởng khoa có các trách nhiệm sau:
- Các nhân viên y tế là lực lượng nòng cốt trong việc thực hiện các hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện. Do đó, các nhân viên y tế có trách nhiệm tham gia các hoạt động quản lý chất lượng bệnh viện nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và sự hài lòng của người bệnh.
b. Tóm tắt nội dung Quyết định 6858 – Bộ tiêu chí quản lý chất lượng bệnh viện
Quyết định 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Bộ tiêu chí quản lý chất lượng bệnh viện Việt Nam. Bộ tiêu chí này dùng để đánh giá, chứng nhận và cải tiến chất lượng cho toàn bộ các bệnh viện Nhà nước và tư nhân.
Bộ 83 tiêu chí quản lý chất lượng trong bệnh viện bao gồm:
- Người bệnh được hướng dẫn rõ ràng, khoa học và cụ thể, từ khi tiếp đón đến khi ra viện.
- Người bệnh và người nhà người bệnh được chờ đợi trong phòng riêng, đầy đủ tiện nghi và được vận chuyển bằng xe cấp cứu hoặc xe đẩy bệnh phù hợp với tình trạng bệnh tật.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả quy trình khám bệnh, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh.
- Bệnh viện luôn sẵn sàng cấp cứu người bệnh, đảm bảo an toàn tính mạng và sức khỏe.
- Người bệnh được làm các thủ tục đăng ký, khám bệnh theo đúng thứ tự, bảo đảm tính công bằng và ưu tiên.
- Người bệnh được hướng dẫn và bố trí làm xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng theo trình tự phù hợp với tình trạng sức khỏe và yêu cầu của bác sĩ.
- Người bệnh được nằm riêng một giường khi điều trị nội trú.
- Người bệnh được sử dụng phòng vệ sinh sạch sẽ và có đầy đủ các tiện nghi cần thiết.
- Người bệnh được cung cấp đầy đủ các vật dụng cá nhân như khăn mặt, bàn chải đánh răng, xà phòng,… và các vật dụng này đều sạch sẽ, chất lượng tốt.
- Người bệnh được hưởng các tiện nghi giúp bảo đảm sức khỏe, nâng cao thể trạng và tâm lý.
- Người khuyết tật có thể sử dụng tất cả các khoa, phòng và dịch vụ khám, chữa bệnh trong bệnh viện.
- Người bệnh được điều trị ở môi trường và cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
- Người bệnh được khám và điều trị ở khoa, phòng ngăn nắp, gọn gàng.
- Người bệnh được thông tin đầy đủ và được tham gia vào quá trình điều trị.
- Quyền riêng tư của người bệnh được bảo vệ.
- Người bệnh được nộp viện phí thuận lợi, công khai, minh bạch, chính xác.
- Người bệnh được tiếp cận với dịch vụ y tế chất lượng cao, chi phí hợp lý nhờ chủ trương xã hội hóa y tế.
- Bệnh viện lắng nghe, giải quyết kịp thời các ý kiến phản hồi của người bệnh.
- Bệnh viện thường xuyên khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người bệnh để cải thiện chất lượng dịch vụ.
- Bệnh viện có kế hoạch phát triển nhân lực rõ ràng, phù hợp với nhu cầu và mục tiêu của bệnh viện.
- Bệnh viện có số lượng nhân lực đủ để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh và phát triển của bệnh viện.
- Bệnh viện có cơ cấu chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm phù hợp với nhu cầu khám, chữa bệnh và phát triển của bệnh viện.
- Bệnh viện có chương trình đào tạo liên tục cho nhân viên y tế, nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp và đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh.
- Bệnh viện có chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng ứng xử, giao tiếp, y đức cho nhân viên y tế, nhằm tạo sự hài lòng cho người bệnh.
- Bệnh viện có chính sách và biện pháp phù hợp để duy trì và phát triển bền vững chất lượng nguồn nhân lực, nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh và phát triển của bệnh viện.
- Bệnh viện có chính sách đảm bảo tiền lương và chế độ đãi ngộ cho nhân viên y tế.
- Bệnh viện tạo điều kiện làm việc, vệ sinh lao động cho nhân viên y tế.
- Bệnh viện có chính sách quan tâm và cải thiện sức khỏe, đời sống tinh thần của nhân viên y tế.
- Bệnh viện tạo ra môi trường làm việc tích cực, lành mạnh, giúp nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế.
- Lãnh đạo bệnh viện có trách nhiệm xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển bệnh viện và công bố công khai đến cán bộ y tế cấp dưới.
- Lãnh đạo bệnh viện có nhiệm triển khai thực hiện văn bản chỉ đạo dành cho bệnh viện.
- Bệnh viện có chính sách đảm bảo chất lượng nguồn nhân sự quản lý bệnh viện.
- Có chính sách bồi dưỡng, phát triển đội ngũ lãnh đạo kế thừa và quản lý kế cận.
- Bệnh viện có hệ thống an ninh, trật tự chặt chẽ, nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh, nhân viên y tế và tài sản của bệnh viện.
- Bệnh viện có hệ thống điện và phòng cháy, chữa cháy được kiểm tra, bảo trì thường xuyên, nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh, nhân viên y tế và tài sản của bệnh viện.
- Hồ sơ bệnh án được lập theo đúng quy định, đảm bảo đầy đủ thông tin về người bệnh, quá trình khám, chữa bệnh và kết quả điều trị.
- Hồ sơ bệnh án được lưu trữ an toàn, được kiểm tra, bảo quản thường xuyên, đảm bảo đầy đủ thông tin và dễ dàng tra cứu.
- Bệnh viện có hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin y tế được quản lý chặt chẽ, chính xác, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh và nghiên cứu khoa học.
- Bệnh viện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hoạt động chuyên môn, nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng khám, chữa bệnh và nghiên cứu khoa học.
- Bệnh viện có hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn được thiết lập và hoàn thiện, nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm bệnh trong bệnh viện.
- Bệnh viện xây dựng và hướng dẫn nhân viên y tế thực hiện các quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn, nhằm đảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh và an toàn cho người bệnh, nhân viên y tế và cộng đồng.
- Bệnh viện triển khai chương trình và giám sát tuân thủ vệ sinh tay, nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm bệnh trong bệnh viện.
- Bệnh viện giám sát, đánh giá việc triển khai kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện, nhằm đảm bảo hiệu quả của hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Chất thải rắn y tế được thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo đúng quy định, nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh, nhân viên y tế và cộng đồng.
- Chất thải lỏng y tế được thu gom, xử lý và tiêu hủy theo đúng quy định, nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh, nhân viên y tế và cộng đồng.
- Bệnh viện thực hiện các kỹ thuật theo danh mục kỹ thuật được phân tuyến kỹ thuật, nhằm đảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh.
- Bệnh viện nghiên cứu và triển khai áp dụng các kỹ thuật mới, phương pháp mới, nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.
- Bệnh viện nghiên cứu và triển khai áp dụng các kỹ thuật mới, phương pháp mới, nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.
- Bệnh viện xây dựng các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, nhằm đảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh.
- Bệnh viện áp dụng các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đã ban hành và giám sát việc thực hiện, nhằm đảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh.
- Bệnh viện có hệ thống quản lý điều dưỡng được thiết lập đầy đủ và hoạt động hiệu quả, nhằm đảm bảo chất lượng chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh.
- Bệnh viện tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh khi điều trị và trước khi ra viện, nhằm nâng cao hiểu biết và khả năng tự chăm sóc của người bệnh.
- Bệnh viện theo dõi, chăm sóc người bệnh phù hợp với tình trạng bệnh và phân cấp chăm sóc, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị.
- Bệnh viện có hệ thống tổ chức thực hiện công tác dinh dưỡng và tiết chế được thiết lập đầy đủ, nhằm đảm bảo chất lượng dinh dưỡng cho người bệnh.
- Bệnh viện đảm bảo cơ sở vật chất thực hiện công tác dinh dưỡng và tiết chế, nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho người bệnh.
- Bệnh viện đánh giá, theo dõi tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trong thời gian nằm viện, nhằm đảm bảo cung cấp chế độ dinh dưỡng phù hợp cho người bệnh.
- Bệnh viện hướng dẫn, tư vấn chế độ ăn phù hợp với bệnh lý cho người bệnh, nhằm nâng cao hiệu quả điều trị.
- Bệnh viện cung cấp chế độ dinh dưỡng phù hợp với bệnh lý cho người bệnh trong thời gian nằm viện, nhằm đảm bảo chất lượng dinh dưỡng và hiệu quả điều trị.
- Bệnh viện đảm bảo năng lực thực hiện các xét nghiệm theo danh mục kỹ thuật được phân tuyến kỹ thuật, nhằm đảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh.
- Bệnh viện thực hiện quản lý chất lượng các xét nghiệm, nhằm đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác và tin cậy.
- Bệnh viện có hệ thống tổ chức hoạt động dược được thiết lập đầy đủ và hoạt động hiệu quả, nhằm đảm bảo chất lượng thuốc và vật tư y tế cho người bệnh.
- Bệnh viện đảm bảo cơ sở vật chất và các quy trình kỹ thuật cho hoạt động dược, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc và vật tư y tế cho người bệnh.
- Bệnh viện cung ứng thuốc và vật tư y tế tiêu hao đầy đủ, kịp thời, bảo đảm chất lượng, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của người bệnh.
- Bệnh viện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và giảm thiểu tác dụng phụ của thuốc.
- Bệnh viện thực hiện thông tin thuốc, theo dõi và báo cáo phản ứng có hại của thuốc kịp thời, đầy đủ và có chất lượng, nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh.
- Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện được thiết lập và hoạt động hiệu quả, nhằm đảm bảo tính hợp lý trong sử dụng thuốc và vật tư y tế.
- Bệnh viện triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học một cách tích cực, nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và hoạt động bệnh viện.
- Bệnh viện áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào việc cải tiến chất lượng khám, chữa bệnh và hoạt động bệnh viện, nhằm nâng cao hiệu quả KCB và nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Bệnh viện thiết lập hệ thống quản lý chất lượng toàn diện, hiệu quả, nhằm đảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh và hoạt động bệnh viện.
- Bệnh viện xây dựng, triển khai kế hoạch và đề án cải tiến chất lượng thường xuyên, nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và hoạt động bệnh viện.
- Bệnh viện xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng bệnh viện, nhằm nâng cao nhận thức và ý thức của cán bộ, nhân viên về chất lượng.
- Bệnh viện có biện pháp phòng ngừa các nguy cơ, diễn biến bất thường xảy ra với người bệnh, nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh.
- Bệnh viện xây dựng hệ thống báo cáo, phân tích sự cố y khoa và tiến hành các giải pháp khắc phục kịp thời, nhằm giảm thiểu các sự cố y khoa.
- Bệnh viện thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu các sự cố y khoa, nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh.
- Bệnh viện bảo đảm xác định chính xác người bệnh khi cung cấp dịch vụ, nhằm tránh nhầm lẫn và hậu quả đáng tiếc.
- Bệnh viện có biện pháp phòng ngừa nguy cơ người bệnh bị trượt ngã, nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh.
- Bệnh viện đánh giá chính xác thực trạng chất lượng bệnh viện và công bố công khai kết quả đánh giá, nhằm minh bạch thông tin và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.
- Bệnh viện đo lường và giám sát thường xuyên tình hình cải tiến chất lượng bệnh viện, nhằm đảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh được cải thiện và nâng cao.
- Bệnh viện hợp tác với cơ quan quản lý trong việc xây dựng, triển khai và báo cáo hoạt động quản lý chất lượng bệnh viện, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng bệnh viện.
- Bệnh viện thiết lập hệ thống tổ chức chăm sóc sản khoa và sơ sinh hiệu quả, nhằm đảm bảo an toàn và chất lượng cho sản phụ và trẻ sơ sinh.
- Bệnh viện thực hiện các hoạt động truyền thông về sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, nhằm nâng cao nhận thức và thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản, bà mẹ, trẻ em.
- Bệnh viện thực hiện các khuyến khích và hỗ trợ phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ.
- Bệnh viện thiết lập hệ thống tổ chức chăm sóc nhi khoa hiệu quả, nhằm đảm bảo an toàn và chất lượng cho trẻ em.
c. Tóm tắt nội dung Quyết định 7051/QĐ-BYT – Một số chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện
Quyết định 7051/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 29/11/2016, quy định một số chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2017.
Nội dung chính của Quyết định 7051/QĐ-BYT bao gồm:
- Mục đích: Quyết định này nhằm hướng dẫn các bệnh viện xây dựng và triển khai hệ thống chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện, góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và hoạt động của bệnh viện.
- Đối tượng áp dụng: Quyết định này áp dụng đối với các bệnh viện, bao gồm bệnh viện công lập và bệnh viện tư nhân.
- Nội dung: Quyết định 7051/QĐ-BYT quy định 16 chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện, bao gồm:
- Năng lực chuyên môn:
- Tỷ lệ thực hiện kỹ thuật chuyên môn theo phân tuyến khám bệnh.
- Phần trăm phẫu thuật từ loại II trở lên.
- An toàn:
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ.
- Tỷ lệ viêm phổi do bị nhiễm khuẩn bệnh viện.
- Số sự cố y khoa nghiêm trọng.
- Số sự cố ngoài y nghiêm trọng.
- Hiệu suất:
- Thời gian khám bệnh bình quân của người bệnh.
- Thời gian nằm viện trung bình.
- Công suất sử dụng giường bệnh.
- Hiệu suất sử dụng phòng mổ.
- Hiệu quả:
- Tỷ lệ tử vong và dự đoán tử vong gia đình xin về.
- Tỷ lệ chuyển lên tuyến trên.
- Hướng đến nhân viên:
- Tỷ lệ tai nạn do vật sắc nhọn gây thương tích
- Tỷ lệ tiêm phòng viêm gan B của nhân viên y tế
- Tỉ lệ cán bộ y tế hài lòng với công việc.
- Hướng đến nhân viên:
- Tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân về dịch vụ KCB
Cách thức đo lường các chỉ số: Các chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện quy định tại Quyết định 7051/QĐ-BYT được đo lường bằng các phương pháp thống kê, bao gồm:
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng để mô tả các đặc điểm của các chỉ số, chẳng hạn như giá trị trung bình, giá trị tối thiểu, giá trị tối đa, độ lệch chuẩn, v.v.
- Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh các giá trị của các chỉ số giữa các bệnh viện hoặc giữa các thời điểm khác nhau.
- Phương pháp thống kê kiểm định: Phương pháp này được sử dụng để kiểm định xem các giá trị của các chỉ số có khác biệt có ý nghĩa thống kê hay không.
Các bệnh viện cần xây dựng và triển khai hệ thống chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện theo quy định tại Quyết định 7051/QĐ-BYT, nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và hoạt động của bệnh viện.
3. Kết luận
Tuân thủ và áp dụng các văn bản pháp luật, bộ tiêu chí về quản lý chất lượng bệnh viện là một quá trình phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian và nguồn lực.
iCare Partner cung cấp tổng thể các giải pháp và hỗ trợ trực tiếp triển khai xây dựng hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cho bệnh viện, phòng khám, đặc biệt là những phòng khám có kế hoạch mở chuỗi.